Thứ Năm, 30 tháng 8, 2007

Những anh hùng dân tộc châu Á từng được Time giới thiệu


Trong suốt 60 năm, The Time cũng đã dành nhiều trang viết để tôn vinh những con người kiệt xuất

Đây là danh sách những anh hùng đã từng được Time Asia giới thiệu trên tạp chí trong 60 năm qua, không phải là danh sách bình chọn, do vậy danh sách này không có sự xếp hạng và chắc chắn vẫn còn chưa đầy đủ.

Danh sách này chia làm các danh sách nhỏ bao gồm những anh hùng dân tộc, những nhà nghệ thuật và tư tưởng, những nhà lãnh đạo kinh doanh, các vận động viên và nhà thám hiểm và những người dẫn dắt tinh thần. Dưới đây là danh sách các anh hùng dân tộc của châu Á mà Time đã từng giới thiệu.

1.Mahatma Gandhi và Jawaharlal Nehru.

Mặc dù có quan điểm trái ngược nhau, nhưng

Mahatma Gandhi và Jawaharlal Nehru có cùng

một “niềm đam mê” là tự do và công bằng.

Gandhi là một nhà lãnh đạo kiệt xuất của phong trào giành độc lập cho các nước thuộc địa đầu tiên trên thế giới mà không cần đến bạo lực cách mạng. Ông đã tạo ra một khái niệm gọi là satyagraha, nghĩa là “giữ vững niềm tin”. Bất chấp chiến tranh và bạo lực trong thế kỷ 20, Gandhi đã dạy cho loài người về giá trị của lòng tin, phi bao lực và hoà bình.

Sau khi Gandhi bị ám sát năm 1948, một năm sau khi Ấn Độ độc lập, Nehru, thủ tướng đầu tiên, đã trở thành người giữ ngọn lửa quốc gia, hiện thân của cuộc đấu tranh giành tự do của Ấn Độ. Nehru đã giành cả cuộc đời mình để giúp dân tộc Ấn Độ thấm nhuần thói quen dân chủ.

2. Corazon Aquino

Với người Philippin theo đạo Thiên Chúa,

Aquino là hiện thân của Mater Dolorosa

và Janne d’Arc, những nữ thánh mang lại

tự do cho dân tộc.

Khi cuộc nổi dậy Sức mạnh Nhân dân (People Power) nổ ra ở Manila năm 1986, Corazon Aquino - vợ của lãnh đạo lực lượng đối lập bị sát hại năm 1983, Benigno Aquino - đang ở Cebu, cách Manila 580 km về phía nam, điều hành chiến dịch chống lại nhà độc tài Ferdinand Marcos. Rất nhiều người đã khuyên bà chạy sang nước khác hoặc lẩn trốn, nhưng Corazon đã đến tu viện Carmelites và cầu nguyện cùng những nữ tu sĩ ở đó. 3 ngày sau, Aquino - người phụ nữ vốn bị Marcos cười nhạo là “đàn bà chỉ biết nội trợ” - đã trở thành Tổng thống Philippin.

3. Aung San và Aung San Suu Kyi

Aung San và con gái là Aung San Suu Kyi.

Aung San và con gái là Aung San Suu Kyi được coi là người anh hùng của Miến Điện, người đã đứng lên chống lại đế quốc Anh và Nhật Bản để bảo vệ nền tự do của Miến Điện. Aung San luôn được tôn sùng là “cha đẻ của đất nước” và người cha của nhà lãnh đạo ủng hộ nền dân chủ, Aung San Suu Yui.

Năm 1947, chỉ 6 tháng trước khi Myanma độc lập, Aung San và 6 thành viên trong nội các của ông bị ám sát. Cái chết của ông, ở độ tuổi 32, thực sự là thảm kịch đối với Myanma. Sau đó, Myanma rơi vào nội chiến, lực lượng quân đội nắm quyền trong 15 năm sau đó, đẩy đất nước vào cảnh nghèo đói, cô lập và sợ hãi.

4. Ahmad Shah Massoud

Với rất nhiều người Afghanistan, Ahmad

Shah Massoud vẫn là anh hùng dân tộc.

5 năm sau khi bị al-Queda ám sát vào ngày 9/9/2001, với rất nhiều người Afghanistan, Ahmad Shah Massoud vẫn là người anh hùng dân tộc. Ahmad Shah Massoud luôn được coi là lãnh đạo tài giỏi của lực lượng du kích trong cuối thế kỷ 20 ở Afghanistan.

Mâu thuẫn giữa Ahmad Shah Massoud và Bin Laden là điển hình cho sự chia rẽ trong thế giới Hồi giáo giữa những người lính ủng hộ cuộc chiến bạo lực chống lại phương Tây và những người lĩnh ủng hộ sự chung sống trong hoà bình. Thế giới sẽ trở nên an toàn hơn nếu quan điểm của Ahmad Shah Massoud chiếm ưu thế.

5. Đặng Tiểu Bình

Đặng Tiểu Bình đã kiên trì theo đuổi những

chính sách kinh tế và đối ngoại là tiền đề cho

một Trung Quốc tăng trưởng hiện nay.

Một người đã tự sửa mình để có khả năng biến đổi đất nước và thay đổi thế giới. Đặng Tiểu Bình hiện vẫn được coi là một vị anh hùng, chủ yếu nhờ vào quan điểm và những chính sách kinh tế mà ông theo đuổi. Chính những việc này đã giúp hàng triệu người Trung Quốc thoát khỏi đói nghèo chỉ trong vài thập niên, biến Trung Quốc trở thành nước sản xuất hàng đầu thế giới và có ảnh hưởng lớn trên trường quốc tế.

6. Mohammad Hatta

Hatta vẫn là biểu tượng của những gì

Indonesia khát khao giành được.

26 năm sau ngày mất, Hatta vẫn là biểu tượng của những gì Indonesia khát khao giành được nhưng vẫn chưa thành công: một đất nước quân bình và khoan dung với chân giá trị cho tất cả mọi người. Ông là một trong 2 khuôn mặt chói lọi của cuộc chiến giành tự do cho Indonesia.

7. Đại tướng Võ Nguyên Giáp

Đại tướng Võ Nguyên Giáp không thích

nhận mình là anh hùng mà ông tâm niệm

anh hùng thực sự là "dân tộc Việt Nam".

Đại tướng Võ Nguyên Giáp, người học trò và là người đồng chí của danh nhân Hồ Chí Minh, là người vạch kế hoạch và chỉ huy chiến dịch 57 ngày Điện Biên Phủ, đánh bại quân Pháp.

Chiến thắng của Việt Nam ở Điện Biên Phủ là chiến thắng đầu tiên của các dân tộc Châu Á chống lại đế quốc thực dân, “đập tan” niềm tin vào khả năng bất khả chiến bại của các đế quốc phương Tây và dẫn đến cuộc rút quân Pháp khỏi Việt Nam và tiếp sức cho cuộc chiến chống lại chế độ thực dân trên toàn thế giới. Đại tướng Võ Nguyên Giáp được coi là người, về mặt quân sự, đã mang đến sự cáo chung của chủ nghĩa đế quốc.

Đại tướng Võ Nguyên Giáp không thích nhận mình là anh hùng mà luôn tâm niệm rằng “dân tộc Việt Nam với tinh thần yêu nước nồng nàn có thể làm nên những điều kỳ diệu”.

8. Sir Murray Maclehose

Sir Murray Maclehose đã biến Hồng Kông
từ “nơi buồn thảm” thành hòn ngọc quý của
Vương quốc Anh
.

Là Thống đốc thứ 25 của Hồng Kông, người Scotland dòng dõi quý tộc, Sir Murray Maclehose đã biến Hồng Kông từ “nơi buồn thảm” thành hòn ngọc quý của Vương quốc Anh. Bằng việc công nhận tiếng Quảng Đông là ngôn ngữ chính thức, Sir Murray đã chấm dứt sự bất công kéo dài từ lâu. Ông cũng mở rộng chương trình xây dựng nhà ở, cung cấp chỗ ở cho 40% dân số, thực hiện các kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng và ban hành những ưu tiên cho giáo dục tiểu học.

9. Đại tướng Douglas MacArthur

MacArthur từ người lính trở thành chính

khách và khai sinh một Nhật Bản mới

từ đống tro tàn chiến tranh.

Hơn bất kỳ ai, tướng Douglas MacArthur chính là người đã đưa Nhật Bản trở thành một cường quốc kinh tế, như ngày nay.

Chiến thắng trong các trận đánh, MacArthur từ người lính trở thành chính khách và khai sinh một Nhật Bản mới từ đống tro tàn chiến tranh. Nhiệm vụ tái thiết Châu Âu sau thế chiến II được giao cho các nước chiến thắng, nhưng ở Thái Bình Dương, nhiệm vụ tái thiết Nhật Bản được giao cho Đại tướng Mỹ Douglas MacArthur.

Công cuộc tái thiết Nhật Bản sau Thế chiến hai, từ một nước quân chủ độc tài thành một nước dân chủ vẫn là công cuộc tái thiết thành công nhất trong lịch sử cho đến nay.

10. Mohammed Ali Jinnah

Jinnah là người đã dấy lên cuộc chiến

dẫn đến việc thành lập Pakistan.

Pakistan, Jinnah được tôn sùng vì cuộc chiến của ông nhân danh những người theo đạo Hồi tại Ấn Độ (Muslims of India) đưa đến việc thành lập đất nước Pakistan. Tuy nhiên, ảnh hưởng của Jinnah như một nhà lãnh đạo Châu Á còn lớn hơn. Khi Châu Á đang dần thoát khỏi chế độ thuộc địa, một trong những vấn đề khó khăn nhất cả các quốc gia non trẻ là họ có rất nhiều tộc người thiểu số. Giải pháp của Jinnah là chỉ có một hệ thống luật pháp: các biện pháp lập hiến từ bảo vệ chế độ bầu cử đến đảm bảo quyền đại diện trong các tổ chức nhà nước.

Pakistan, đất nước do Quaid-i-Azam (Mohammed Ali Jinnah) thành lập, cần đến ông và những giá trị của ông hơn bao giờ hết.

11. Lý Quang Diệu

Lý Quang Diệu không chỉ là chính khách đàn anh,
là tiếng nói của Châu Á mà còn là biểu tượng của
chủ nghĩa thực dụng và sự phục hồi của Châu Á.

Lý Quang Diệu nổi tiếng về tính cách mạnh mẽ và niềm tin vững chắc vào quyết định của mình. Kết hợp những phẩm chất đó với sự thông minh, Lý Quang Diệu đã một tay biến một bến cảng vốn hoạt động uể oải thành một trong những quốc gia hoạt động nhộn nhịp nhất thế giới: đất nước Singapore.

Ngày nay, ở tuổi 83, sau 50 năm hoạt động, Lý Quang Diệu có thể tự coi mình là một người và người Châu Á duy nhất đóng vai trò nhân chứng, nhà điêu khắc và cố vấn cho tất cả mọi những đổi thay mang tính lịch sử mà Châu Á đã trải qua trong những thập niên qua: sự xuất hiện và phát triển của chủ nghĩa dân tộc, kết thúc chiến tranh lạnh, tăng trưởng kinh tế và sự xuất hiện của Trung Quốc như một cường quốc mới. Tất cả những điều này làm cho Lý Quang Diệu không chỉ là chính khách đàn anh và là tiếng nói của Châu Á mà còn là biểu tượng của chủ nghĩa thực dụng và khả năng phục hồi của Châu Á.

Nguyễn Anh
Theo The Time

Nhiều bệnh viện đều bán rác thải y tế


Cơ quan chức năng phát hiện, việc bán chất thải y tế chưa qua khử trùng và tiệt khuẩn không chỉ tại Bệnh viện Việt Đức, Hà Nội, mà đang diễn ra ở nhiều cơ sở khám chữa bệnh.
> Mua rác bệnh viện sản xuất đồ dùng sinh hoạt

Hơn 70 bao tải chứa chai lọ, vỏ thuốc, kim tiêm... bị công an phát hiện tại điểm thu mua phế liệu. Ảnh: P.V

Theo Cục Cảnh sát môi trường Bộ Công an, phổ biến là vi phạm về quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải y tế trái với quy định do Bộ Y tế ban hành.

Ba tháng trước, kế hoạch kiểm tra nhiều bệnh viện lớn tại Hà Nội như Bệnh viện K, Phụ sản Trung ương, Bạch Mai, Thanh Nhàn, Đống Đa... đã được cơ quan điều tra tiến hành. Ngày 28/8, Cục phó Cảnh sát môi trường, đại tá Lương Minh Thảo nhận xét: "Hầu hết các bệnh viện đều bán rác thải y tế như Việt Đức. Chỉ có số ít như Thanh Nhàn, bệnh viện 19-8 là tuân thủ tốt".

Chiều 29/8, trao đổi với VnExpress, một thanh tra Bộ Tài nguyên môi trường, thừa nhận: "Lâu nay việc quản lý rác thải bệnh viện chưa chặt chẽ".

Theo quy định, chất thải từ sinh hoạt bệnh viện xử lý theo quy trình bình thường. Nhưng rác trong quá trình điều trị được liệt vào diện độc hại vì dính bệnh phẩm, nguy cơ gây sát thương (trong đó có kim tiêm), có nguy cơ lây nhiễm bệnh rất cao. Chúng phải được phân loại, bảo quản, quản lý bằng hồ sơ chặt chẽ khi vận chuyển. Chỉ đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hiểm mới được vận chuyển, xử lý. Vị cán bộ này cho hay ở, Hà Nội chỉ có Công ty Môi trường đô thị (Urenco) được giao làm việc này.

Đặc biệt, các bệnh viện phải đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại trên với Sở Tài nguyên môi trường Hà Nội. Hằng ngày phải cập nhật, ghi vào sổ theo dõi.

Lần đầu phát hiện rác y tế dùng làm đồ sinh hoạt

Ngày 15/8, sau khi Cục cảnh sát môi trường phát hiện hơn 70 bao tải đựng rác phế thải y tế chưa tiệt khuẩn, khử trùng của Bệnh viện Việt Đức bị tuồn ra ngoài, Thanh tra Bộ Tài nguyên môi trường đã làm việc với bệnh viện.

Chiếu theo quy định, cơ sở điều trị ngoại khoa hàng đầu của cả nước này có 2 vi phạm. Thứ nhất, chưa đăng ký chủ nguồn sở hữu chất thải nguy hại với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường. Mức phạt cho sai phạm này là 12,5 triệu đồng, theo quy định 10-15 triệu đồng. Thứ hai là bán chất thải ra ngoài, quy trình xử lý không đúng quy định về bảo vệ môi trường. Sai phạm này bị xử lý hành chính 7,5 triệu đồng.

Nhiều kim tiêm dính máu trong các bịch rác. Ảnh: P.V

Một thanh tra Bộ Tài nguyên môi trường cho hay, đây là lần đầu tiên cơ quan này cùng Cục cảnh sát môi trường phát hiện vụ tuồn chất thải y tế ra ngoài, bán cho tư thương để tái chế, dùng sản xuất đồ dùng sinh hoạt. Đây cũng là lần đầu tiên việc này bị phát hiện tại Việt Đức. Trưởng khoa chống khuẩn của bệnh viện, ông Lê Văn Bình thừa nhận, sự việc xảy ra do nhân viên quản lý kho trình độ có hạn, tinh thần trách nhiệm kém nên lén lút, tự động chọn lọc các loại không được pháp sử dụng để bán.

Cơ quan điều tra đang làm rõ trách nhiệm từng cá nhân liên quan vụ việc, cũng như số tiền thu về qua việc "bán rác".

Vụ việc tại Bệnh viện Việt Đức là "bài học" cho nhiều bệnh viện khác. Tuy nhiên, việc giải quyết tận gốc vấn đề đang là vấn đề nan giải. Bởi theo đánh giá của vị thanh tra trên, "ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của nhiều bệnh viện chưa tốt".

Còn Cục phó Cảnh sát môi trường Lương Minh Thảo lo ngại "tình trạng bán rác thải y tế tại các bệnh viện sẽ tái diễn", nếu công tác quản lý chất thải y tế không được quan tâm đúng mức. Sắp tới, Bộ Công an sẽ kiến nghị Bộ Y tế tăng kinh phí, siết chặt kiểm tra xử lý.

Hoàng Khuê

Thứ Tư, 29 tháng 8, 2007

Kiến thức Windows Registry - Phần IV

- 18/4/2005 8h:28

Những thủ thuật nhỏ để sử dụng Windows thuận tiện hơn. Bạn nhớ sao lưu hệ thống trước khi thực hiện những thay đổi trong Registry.

Cách Reinstall Internet Explorer nhanh

Chỉ qua vài thao tác đơn giản: Cho CD WinXP vào ổ CD Rom. Click vào nút Start , chọn Run (hay nhấn phím tắt Windows + R). Hộp thoại Run xuất hiện, ta gõ:

- Rundll32.exe setupapi,InstallHinfSection DefaultInstall 132 c:\windows\inf\ie.inf. Click Enter là xong.

Cách gỡ bỏ Windows Messenger nhanh chóng

Đối với người dùng hệ điều hành Windows XP, có thể gặp sự phiền phức khó chịu với Windows Messenger được kèm sẵn trong phiên bản XP mà rất khó gỡ bỏ. Mỗi khi Windows XP khởi động là ta lại bắt gặp Windows Messenger trong Tray Bar (phía dưới bên trái) yêu cầu nhập Username và Password. Có rất nhiều cách để gỡ bỏ Windows Messenger ra khỏi Windows. Sau đây là cách thức gỡ bỏ nhanh nhất chỉ với vài bước.

Vì Windows XP có phiên bản mới đính kèm Service Pack 1, nên ta chia làm 2 trường hợp:

+ Cách gỡ bỏ nhanh: Click vào nút Start , chọn Run (hay nhấn phím tắt Windows + R). Hộp thoại Run xuất hiện, ta gõ:
runDll32 advpack.dll,LaunchINFSection %windir%\INF\msmsgs.inf,BLC.Remove.
Nhấn Enter. Khởi động lại máy và bạn sẽ thấy sự phiền toái biến mất.

+ Gỡ bỏ trong Add/remove Programs: Vào Control Panel. Chọn Add/Remove Programs. Click lên "Add/Remove Windows Components" bên trái. Bỏ chọn "Windows Messenger". Chọn Next. Chọn Finish. Khởi động lại máy.

Thay đổi text trên Internet Explorer 6

Bạn muốn thay đổi dòng chữ nhàm chán trên Internet Explorer 6 (Microsoft Internet Explorer) bằng TP143 Internet Explorer - VSC 2005 chẳng hạn , thì chỉ cần vài bước sau với Group Policy trong Windows:

Click vào nút Start , chọn Run (hay nhấn phím tắt Windows + R). Hộp thoại Run xuất hiện, ta gõ: gpedit.msc. Chọn User Configuration > Windows Setting > Internet Explorer Maintenance > Browser User Interface. Double Click lên Browser Title. Chọn vào Customize Title Bars và sau đó điền vào dòng chữ mà bạn muốn Internet Explorer hiển thị trên thanh Title Bar. Nhấn OK và thoát ra. Bạn thử mở lại Internet Explorer để xem kết quả.

Xóa sạch Page File khi Shutdown

Khi làm việc trên PC, như sử dụng Microsoft Word, các văn bản hay các trang web được mở ra đồng nghĩa với việc những trang đó, văn bản đó được nạp vào RAM, nhưng để tiết kiệm RAM, Windows cho nhiều loại files khác nhau vào trong Pagefile (có chức năng giống bộ nhớ ảo dùng lưu trữ). Microsoft cũng cho mặc định chế độ xoá Pagefile khi shutdown là OFF, nên ta có thể thay đổi lại chế độ này theo cách sau:

Vào Registry Editor, bằng cách nhấn Start - Run, gõ regedit rồi Enter.

Chọn đến:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management.
Chọn ClearPageFileAtShutdown trên danh sách bên phải. Phải chuột , ta chọn Modify để chỉnh sửa . Thay đổi giá trị là 1 để kích hoạt chức năng xóa PageFile khi shutdown. Thoát ra và khởi động lại máy tính.

Chú ý: Chức năng này sẽ làm tăng thời gian shutdown máy của bạn, nhưng sẽ đem lại lợi ích cho việc dọn dẹp Windows System của bạn.

Cách chuyển từ FAT32 sang NTFS

Đối với phiên bản Windows NT trở lên, Microsoft cung cấp thêm định dạng NTFS với nhiều cơ chế bảo mật và lợi ích hơn. Nên khi muốn thay đổi từ bảng FAT32 sang NTFS, ta chỉ cần thao tác như sau:

Vào Start - Run, gõ cmd. Hộp thoại Windows Command sẽ xuất hiện với dấu nhắc ở C:\. Tùy theo ta muốn thay đổi (convert) cho ổ đĩa nào trên HDD mà ở đây, ví dụ là ổ C thì ta sẽ gõ:
CONVERT C: /FS:NTFS.

Tuy nhiên, cách tốt nhất là dùng 1 chương trình từ nhà sản xuất thứ 3 để làm việc này, đơn cử một chương trình khá tốt và được sử dụng rộng rãi là Partition Magic. Partition Magic sẽ giúp bạn làm nhiều việc hơn với giao diện thân thiện, dễ sử dụng.



Theo TTO

Google
In bài này | Trao đổi | Gửi cho bạn bè


Các bài mới nhất:
Khai mạc Hội thảo khu vực Châu Á - TBD về an ninh mạng - 29/8
"Trò cũ diễn lại", Sony lại dùng... rootkit? - 28/8
IE7Pro - Người phụ tá đắc lực của Internet Explorer 7 - 28/8
Microsoft mở cửa website dành riêng cho hacker - 28/8
Vé điện tử sắp “xoá sổ” vé giấy - 28/8
PlayStation3 sẽ thu được truyền hình số - 28/8
Adobe nâng cấp Flash lên chuẩn HD - 28/8
Ý tưởng kinh doanh trực tuyến 10 triệu USD - 28/8
Úc: 9x vô hiệu hóa bộ lọc "sex" của chính phủ - 28/8
Máy tính siêu di động giá "bèo" - 28/8
Acer chi 710 triệu USD mua lại Gateway - 28/8
Dùng Gmail bằng bản ngữ - 28/8
Năm nay, sẽ trình nghị định về chống thư rác lên Chính phủ - 28/8
GO – “vũ khí bí mật” chống vi phạm bản quyền - 28/8
Công nghệ DRM trong tình trạng 'đẽo cày giữa đường' - 28/8
Bàn mưu cướp của giết người trên Website - 28/8
Sắp triển khai Wimax di động ở Hà Nội và TP.HCM - 28/8
Chú ý khi chọn mua laptop - 28/8
Intel tăng cường bảo mật cho nền tảng vPro - 27/8
Bị phạt 4000 USD vì "bêu xấu" cô giáo trên YouTube - 27/8

Xem toàn bộ >>

Các bài cùng chủ đề này:
Kiến thức Windows Registry - Phần III 4/18/2005 8:23:00 AM
Phân vùng quản lý tập tin chọn NTFS hay FAT32? 3/28/2005 3:09:00 PM
Windows Server 2003: Công nghệ Snapshot 2/1/2005 8:48:00 AM
Quản trị mạng LAN: Tắt máy từ xa với công cụ của Windows Server 2003 12/30/2004 2:44:00 PM
Kỹ năng bảo mật và phân tích sự cố: Kiểm tra bảo mật với công cụ MBSA - Phần cuối 11/15/2004 9:36:00 AM
Kỹ năng bảo mật và phân tích sự cố: bảo mật tài khoản người dùng, mật khẩu, thiết lập tường lửa.. Phần III 11/5/2004 9:06:00 AM
Kỹ năng bảo mật và phân tích sự cố trên Windows 2000, XP, Windows Server 2003 - PHẦN II 10/27/2004 12:19:00 AM
Kỹ năng bảo mật và phân tích sự cố trên Windows 2000, XP, Windows Server 2003 - PHẦN I 10/20/2004 3:20:00 PM
Hiểu thêm về cấu hình mặc định trong WindowsXP SP2 10/11/2004 3:18:00 PM
Tìm hiểu và cài đặt RAID với Windows 2000 Server 8/3/2004 11:18:00 AM
Cách thiết lập VPN (Virtual Private Networks) Client - Phần II 7/15/2004 12:21:00 AM
Hướng dẫn từng bước Cách thiết lập W2K VPN server 7/15/2004 12:18:00 AM
Tìm hiểu về Windows Registry - Phần II 5/29/2004 11:08:00 AM
Tìm hiểu về Windows Registry - Phần I 5/19/2004 5:09:00 PM
Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần cuối 5/8/2004 9:52:00 AM
Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 6 5/8/2004 9:49:00 AM
Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 5 5/8/2004 9:46:00 AM
Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 4 5/8/2004 9:40:00 AM
Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 3 5/6/2004 12:41:00 AM
Security tài nguyên mạng với quyền truy cập NTFS - Phần 2 5/6/2004 12:38:00 AM

Kiến thức Windows Registry - Phần III

- 18/4/2005 8h:23

Bạn nghĩ bạn đã am tường tất cả về Windows? Hãy cùng tham khảo một thế giới thứ hai của Windows qua những thủ thuật nhỏ mà bạn sẽ có lúc cần dùng đến.

Phục hồi biểu tượng Show Desktop trên thanh Quick Launch

Khi mở nhiều cửa số mà bạn lại muốn thoát ra nhanh bằng cách nhấn vào biểu tượng Show Desktop ở thanh Quick Launch, nhưng bạn lại vô tình xoá nó đi trước kia. Đây là cách thức khôi phục lại biểu tượng Show Desktop nhanh chóng nhất.

Bạn vào Start – Run , gõ: regsvr32 /n /i:U shell32 vào hộp thoại Open và nhấn OK. Windows sẽ tự động khôi phục cho bạn biểu tượng Show Desktop trên thanh Quick Launch.

Xóa thông tin về Windows XP Service Pack 1 trên Desktop

Đối với những bạn sử dụng Windows XP SP1 các phiên bản đầu chắc hẳn sẽ rất khó chịu với dòng chữ “Windows XP Service pack 1 Build ….”, ta có thể gỡ bỏ dòng chữ trên bằng cách tinh chỉnh vào Registry.

Công việc trước tiên là bạn cần sao lưu lại toàn bộ registry, sau đó vào Registry Editor bằng cách nhấn Start – Run – gõ regedit – Enter. Hộp thoại Registry Editor xuất hiện. Tìm đến 2 key sau đây và xoá đi:

- HKLM\SOFTWARE\Microsoft\SystemCertificates\CA\Certificates\
FEE449EE0E3965A5246F000E87FDE2A065FD89D4

- HKLM\SOFTWARE\Microsoft\SystemCertificates\ROOT\Certificates\
2BD63D28D7BCD0E251195AEB519243C13142EBC3

Microsoft Search không tìm tất cả các files

Khi dùng chức năng tìm kiếm files trong Windows, Windows không tìm kiếm các files không được đăng ký. Để khắc phục tình trạng này, ta có thể tinh chỉnh trong hệ thống Registry như sau:

Mở Registry Editor, tìm đến key
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\ContentIndex\] và thay đổi như sau:

Value Name: FilterFilesWithUnknownExtensions
Data Type: REG_DWORD
Value: Thay đổi thành 1 để có thể tìm kiếm tất cả các files.

Khoá chức năng thông báo của Security Center trong Windows XP SP2

Sau khi cài đặt Windows XP Service Pack 2 Final, bạn sẽ thấy Microsoft có bổ sung thêm Security Center để thông báo cho người dùng về chế độ bảo mật của hệ thống như AntiVirus, Firewall … nhưng đôi khi lại gây rất khó chịu khi sử dụng. Để tắt chức năng thông báo của Security Center, ta làm như sau:

- Sao lưu Registry trước khi thực hiện.

- Mở Registry Editor bằng cách vào Start – Run – gõ regedit – Enter.

- Tìm đến key: HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Security Center

Thay đổi thành 00000001 cho 3 giá trị:
AntiVirusDisableNotify; FirewallDisableNotify; UpdatesDisableNotify. Đóng Registry Editor lại và thử nghiệm.

Tạo tin nhắn của chính bạn khi khởi động

Bạn có thể tạo cho chính mình một tin nhắn hay lời chào mỗi khi khởi động, nó sẽ hiển thị trước màn hình chào mừng của Windows, nếu máy tính của bạn là một PC hay một client trong một mạng peer-to-peer.

Key:
[HKEY_LOCAL_MACHINE\SOFTWARE\Microsoft\Windows NT\CurrentVersion\Winlogon\]
Value Name: LegalNoticeCaption
Data Type: REG_SZ
Value: Gõ dòng tin nhắn của bạn tại đây. Ví dụ: Happy to use TP143’s babe !

Tìm hiểu về Windows Registry - Phần I
Tìm hiểu về Windows Registry - Phần II

Tìm hiểu về Windows Registry - Phần II

- 29/5/2004 11h:8

Disk Drivers

Thay đổi thông số cảnh báo số % không gian đĩa cứng còn trống (Windows XP).

Giá trị mặc định là 10%.Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ System\ CurrentControlSet\ Services\ LanmanServer\ Parameters
Name: DiskSpaceThreshold.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 0 - 99 percent (Default is 10)


Điều khiển thông số hạn chế không gian cho Master File Table.
Giá trị mặc định là 1.Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ System\ CurrentControlSet\ Control\ FileSystem
Name: NtfsMftZoneReservation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 1 (default) - 4 (maximum)

Tắt chế độ ghi đĩa CD trực tiếp từ Window Explorer (Windows Xp)
Trong Windows XP cho phép bạn ghi một đĩa CD dễ dàng bằng cách kéo những tập tin hoặc thư mục rồi thả vào biểu tượng đĩa CDR. Bạn có thể tắt chế độ này đi.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoCDBurning
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Allow CDR, 1 = Disable CDR)

Thay đổi tên và biểu tượng của ổ đĩa.
Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\ DriveIcons
Name: Default
Type: REG_SZ (String Value)

Chỉ định chương trình chơi đĩa CD Audio.

Mặc định khi bạn đưa đĩa Cd Audio vào đĩa thì CD Player của Microsoft sẽ mở đĩa lên. Nhưng nếu có chương trình khác hay hơi bạn có thể chỉ định cho chương trình đó thay thế.
Key: HKEY_CLASSES_ROOT\ AudioCD\ Shell\ Play\ Command
Name: (Default)
Type: REG_SZ (String Value)
Value: Command-line to Execute - nhập vào đường dẫn của chương trình chơi đĩa bạn muốn.

Điền khiển chế độ tự động mở đĩa CD khi đưa đĩa vào ổ.
Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Services\ CDRom.
Name: Autorun
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

EXPLORER

Ẩn mục Distributed File System trong Windows Explorer
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoDFSTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ẩn mục Security
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoSecurityTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ẩn mục Hardware User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoHardwareTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Tắt Menu New.
Tìm đến khoá sau và thêm cho nó dấu `-` sau dấu `{` :
System Key: HKEY_CLASSES_ROOT\ CLSID\ {D969A300-E7FF-11d0-A93B-00A0C90F2719}

INTERNET EXPLORER


Ẩn một số nút trên thanh ToolBar của Internet Explorer.

Cần tạo một khoá với tên là `SpecifyDefaultButtons` và gán giá trị cho nó là 1 để thực hiện cêế độ ẩn một số nút trong danh sách liệt kê bên dơới, bước kế tiếp muốn ẩn một nút bất kỳ trong danh sách bên dưới thì bạn cần tạo một khoá mới với tên nút đó và gán cho nó giá trị là 2.
- Btn_Back

- Btn_Forward

- Btn_Stop

- Btn_Refresh

- Btn_Home

- Btn_Search

- Btn_Favorites

- Btn_Folders

- Btn_Media

- Btn_History

- Btn_Fullscreen

- Btn_Tools

- Btn_MailNews

- Btn_Size

- Btn_Print

- Btn_Edit

- Btn_Discussions

- Btn_Cut

- Btn_Copy

- Btn_Paste

- Btn_Encoding

- Btn_PrintPreview


User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: SpecifyDefaultButtons
Type: REG_DWORD (DWORD Value).

Không cho phép thay đổi (Customize) trên Toolbar của Internet Explorer.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoToolbarCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho hiện nút Option trong Menu Tool của Internet Explorer:User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoBandCustomize
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho hiện một số nút trên Menu Help:

NoHelpMenu - Disable the entire help menu
NoHelpItemNetscapeHelp - Remove the ``For Netscape Users`` menu item
NoHelpItemSendFeedback - Remove the ``Send Feedback`` menu item
NoHelpItemTipOfTheDay - Remove the ``Tip of the Day`` menu item
NoHelpItemTutorial - Remove the ``Tour`` (Tutorial) menu item

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Restrictions
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = restriction disabled, 1 = restriction enabled)

Không cho phép tải file từ Internet về:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\
Internet Settings\ Zones\ 3
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\
Internet Settings\ Zones\ 3
Name: 1803
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = downloads enabled, 3 = downloads disabled)

Không cho phép truy file từ một đường dẫn Internet.


User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoFileUrl
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Enable File URLs, 1 = Disable)

Ẩn một số nút trong Internet Explorer:

NoBrowserClose - Disable the option of closing Internet Explorer.
NoBrowserContextMenu - Disable right-click context menu.
NoBrowserOptions - Disable the Tools / Internet Options menu.
NoBrowserSaveAs - Disable the ability to Save As.
NoFavorites - Disable the Favorites.
NoFileNew - Disable the File / New command.
NoFileOpen - Disable the File / Open command.
NoFindFiles - Disable the Find Files command.
NoSelectDownloadDir - Disable the option of selecting a download directory.
NoTheaterMode - Disable the Full Screen view option.
NoAddressBar - Disable the address bar.
NoToolBar - Disable the tool bar.
NoToolbarOptions - Disable the ability to change toolbar selection.
NoLinksBar - Disable the links bar.
NoViewSource - Disable the ability to view the page source HTML.
NoNavButtons - Disables the Forward and Back navigation buttons
NoPrinting - Remove Print and Print Preview from the File menu.
NoBrowserBars - Disable changes to browsers bars.
AlwaysPromptWhenDownload - Always prompt user when downloading files.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Restrictions
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Restrictions
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Dấu một số tính năng trong Internet Options trong Control Panel

Advanced - Prevent changes to advanced settings
Autoconfig - Prevent changes to Automatic Configuration
Cache - Prevent changes to temporary file settings
CalendarContact - Prevent changes to calender and contacts
Certificates - Prevent changes to security certificates
Check_If_Default - Prevent changes to default browser check
Colors - Prevent Color changes
Connection Settings - Prevent changes to connection settings
Connection Wizard - Disable the Connection Wizard
Fonts - Disable font changes
History - Disable changes to History settings
HomePage - Disable changes to Home Page settings
Languages - Disable Language changes
Links - Disable Links changes
Messaging - Disable Messaging changes
Profiles - Disable changes to Profiles
Proxy - Disable changes to Proxy settings
Ratings - Disable Ratings changes
Wallet - Disable changes to Wallet settings
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Control Panel
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Control Panel
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Dấu một số tính năng trong Internet Options trong Control Panel

Accessibility - disables all options under Accessibility
GeneralTab - removes General tab
SecurityTab - removes Security tab
ContentTab - removes Content tab
ConnectionsTab - removes Connections tab
ProgramsTab - removes Programs tab
PrivacyTab - removes Privacy tab
AdvancedTab - removes Advanced tab
CertifPers - prevents changing Personal Certificate options
CertifSite - prevents changing Site Certificate options
CertifSPub - prevents changing Publisher Certificate options
SecChangeSettings - prevents changing Security Levels for the Internet Zone
SecAddSites - prevents adding Sites to any zone
Privacy Settings - prevents changs to privacy settings
FormSuggest - disables AutoComplete for forms
FormSuggest Passwords - prevents Prompt me to save password from being displayed
Connwiz Admin Lock - disables the Internet Connection Wizard
Settings - prevents any changes to Temporary Internet Files
ResetWebSettings - disables the Reset web Setting button
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Control Panel
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Policies\ Microsoft\ Internet Explorer\
Control Panel
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Xoá những địa chỉ web bạn đã vào.
Vào Registry tìm đến khoá bên dưới, xoá các nhánh con bên cửa sổ bên phải, trừ Default
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ TypedURLs

Không cho cài chương trình từ một website nào đó. Bạn tạo một khoá mới với đường dẫn bên dưới. HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Internet Settings\ ZoneMap\ Domains\ restricted.com

Under the sub-key create a new DWORD value called ``*`` and set it to equal ``4``

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\
Internet Settings\ ZoneMap\ Domains
Name: *
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (4 = restricted)

Điều khiển chế độ thông báo lỗi.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Internet Explorer\ Main
Name: IEWatsonDisabled, IEWatsonEnabled
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Logon & Authentication


Không cho Screensaver chạy trong khi Logon:

Khi chưa Logon vào hệ thống, nếu để máy ở trạng thái `không chịu đưa chìa vào mở khoá cửa` quá lâu thì Screensaver sẽ chạy. Ta có thể tắt chúng.

User Key: HKEY_USERS\ .DEFAULT\ Control Panel\ Desktop
Name: ScreenSaveActive
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Hiển thị nút Shutdown trên hộp thoại Dialog:

Rất cần để những kẻ tò mò mở máy bạn lên mà không vào được sẽ nhấn nút Shutdown ngay trước mặt thay vì rút nguồn nguy hại đến máy.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ShutdownWithoutLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Cho phép tự động Logon:

Cho phép người dùng sử dụng chế độ tự động đăng nhập vào hệ thống sau khi khởi động.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceAutoLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ lưu mật khẩu:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
Name: DisablePwdCaching
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1= enabled)

Bắt buộc mật khẩu là các chữ a-z và số. Không cho phép các ký tự khác:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Network.
Name: AlphanumPwds
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1= enabled)

Ẩn nút Change Password.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: DisableChangePassword
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ khoá nút WorkStation:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: [HKEY_LOCAL_MACHINE\Software\Microsoft\Windows\CurrentVersion\Policies\
System
Name: DisableLockWorkstation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt chế độ nhấn và giữ phím Shift để không cho chạy một số chương trình tự động khi logon:


System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: IgnoreShiftOverride
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (1 = Ignore Shift)

Yêu cầu người dùng phải nhấn tổ hợp phím Ctrl + Alt + Del trước khi đăng nhập vào hệ thống:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon.
Name: DisableCAD
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = Require Ctrl+Alt+Delete, 1 = Disable)

Thay đổi dòng thông báo trên hộp thoại Logon và hộp thoại Security:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: Welcome
Type: REG_SZ (String Value)
Value: Text to display - nội dung muốn hiển thị

Không cho phép hiện tên người dùng cuối cùng:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: DontDisplayLastUserName
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = remove username)

Hạn chế số người dùng tự động đăp nhập vào hệ thống:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: AutoLogonCount
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: Number of Automatic Logins

Chỉ định số người đăng nhập vào hệ thống được lưu vết:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon Name: CachedLogonsCount
Type: REG_SZ (String Value)
Value: 0 - 50 (0 = disabled, 10 = default)

Cho phép bung hộp thoại đòi nhập Password khi UnLock máy và thoát khỏi Screen Saver:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: ForceUnlockLogon
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: 0 = default authentication, 1 = online authentication

Hiển thị hộp thông báo trước khi Logon:

Windows 95, 98 and Me:HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Winlogon
Windows NT, 2000 and XP:HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon

Name: LegalNoticeCaption, LegalNoticeText
Type: REG_SZ (String Value)
- LegalNoticeCation: Thanh tiêu đề.
- LegalNoticeText: Nội dung của thông báo.

Hiển thị dòng thông báo trong cửa sổ đăng nhập:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon
Name: LogonPrompt - nội dung thông báo, lời chào,.....
Type: REG_SZ (String Value)

Cho phép không xây dựng Protables trước khi đăng nhập vào hệ thống:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System
Name: UndockWithoutLogon
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tự động Logon vào hệ thống:

Tạo một dòng mới `DefaultUserName` và set username mà bạn muốn tự động Logon

Tạo một dòng mới `DefaultPassword` và set password của username đã nhập vào ở trên

Tạo một dòng mới `DefaultDomainName` và set domain cho user. Ignore this value if the NT box is not participating in NT Domain security.

Tạo một dòng mới `DefaultDomainName` và set domain cho user. Ignore this value if the NT box is not participating in NT Domain security.

Tạo một dòng mới có giá trị là `AutoAdminLogon` and set `1` to enable auto logon or `0` to disable it.

For Windows 2000 the additional ForceAutoLogon setting must be enabled to stop the tweak from resetting on reboot.

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows NT\ CurrentVersion\ Winlogon Name: AutoAdminLogon
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Chỉ định chiều dài tối thiểu của mật khẩu:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Network
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Network
Name: MinPwdLen
Type: REG_BINARY (Binary Value)

MAIN BOARD - CPU

Hiển thị thông tin về BIOS:


Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ HARDWARE\ DESCRIPTION\ System
Name: SystemBiosDate, SystemBiosVersion, VideoBiosDate
Type: REG_SZ (String Value)

Hiển thị thông tin về CPU:


Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ HARDWARE\ DESCRIPTION\ System\ CentralProcessor\ 0
Name: ~MHz, Identifier, VendorIdentifier

Security


Ẩn biểu tượng My Computer trên Start Menu và Desktop:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
NonEnum
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ NonEnum
Name: {20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = show, 1 = hide)

Ẩn các ổ đĩa trong My Computers:

Chúng ta có thể ẩn các ổ đĩa từ A đến Z, kể cả các ổ mạng. 0 là hiện tất cả. 1 là ẩn.Bạn muốn ẩn ổ nào thì cộng các số thập phân này lại. Ví dụ muốn ẩn ổ A và C thì cho giá trị của khoá NoDrives là 5 = 4(ổ C) + 1(ổ A).

A: 1, B: 2, C: 4, D: 8, E: 16, F: 32, G: 64, H: 128, I: 256, J: 512, K: 1024, L: 2048, M: 4096, N: 8192, O: 16384, P: 32768, Q: 65536, R: 131072, S: 262144, T: 524288, U: 1048576, V: 2097152, W: 4194304, X: 8388608, Y: 16777216, Z: 33554432, ALL: 67108863

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoDrives
Type: REG_DWORD (DWORD Value)

Tắt cửa sổ Task Manager:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System
Name: DisableTaskMgr
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = disable Task Manager)

Hạn chế một số thay đổi các thư mục riêng của người dùng:
· DisablePersonalDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Documents.

· DisableMyPicturesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Pictures.

· DisableMyMusicDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục My Music

· DisableFavoritesDirChange - Hạn chế thay đổi thư mục Favorites

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer.
Name: DisablePersonalDirChange, DisableMyPicturesDirChange, DisableMyMusicDirChange, DisableFavoritesDirChange.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = allow changes, 1 = restrict changes)

Tắt chế độ theo dõi người dùng:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoInstrumentation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (1 = enable restriction)

Không cho phép dùng công cụ Registry Editor để chỉnh sửa Registry:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SOFTWARE\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
System
Name: DisableRegistryTools
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = allow regedit, 1 = disable regedit)

Tắt lệnh Shut Down:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoClose
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = shutdown enabled, 1 = shutdown disabled)

Ngăn cản truy cập thành phần cập nhật Windows.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoWindowsUpdate
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = disabled)

Không cho phép dùng phím Windows:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoWinKeys
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Xoá Page File khi tắt máy:

System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ SYSTEM\ CurrentControlSet\ Control\ Session Manager\
Memory Management
Name: ClearPageFileAtShutdown
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt các lệnh Run đã chỉ định trong Registry:

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: DisableLocalMachineRun, DisableLocalMachineRunOnce, DisableCurrentUserRun, DisableCurrentUserRunOnce
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = enable run, 1 = disable run)

Hạn chế một số ứng dụng mà các người dùng có thể chạy:

Tạo các khoá mới tên là 1, 2, 3, ...... với kiểu REG_SZ và nhập đường dẫn vào cho giá trị các khoá đó để chỉ định các chương trình không cho phép người dùng chạy.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: DisallowRun

Tìm hiểu về Windows Registry - Phần I -

19/5/2004 17h:9

1. Giới thiệu về Registry:

Registry là một cơ sở dữ liệu dùng để lưu trữ thông số kỹ thuật của Windows. Nó ghi nhận tất cả các thông tin khi bạn thay đổi, chỉnh sửa trong Menu Settings, Control Panel....

2. Registry để ở đâu:
Trong Win95 & 98, Registry được ghi trong 2 file: user.dat và system.dat trong thư mục Windows. Trong Windows Me, Registry được lưu trong file Classes.dat trong thư mục Windows. Trong Win2K Registry được lưu trong thư mục ``Windows\System32\Config``.

3 Registry có thể chỉnh sửa được không?
Registry có thể chỉnh sửa trực tiếp, làm thay đổi các thông số thông qua trình chỉnh sữa Registry Editor. Chạy Registry Editor bằng cách gõ regedit vào cửa sổ Run.

4 Cấu trúc của Registry:

Registry có cấu trúc cây, giống cấu trúc thư mục. Thông thường có sáu nhánh chính. Mỗi nhánh được giao hiệm vụ lưu giữ những thông tin riêng biệt. Trong các nhánh chính có rất nhiều nhánh con. Những nhánh con này cũng được lưu giữ nhưng thông tin riêng biệt.
HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống.

HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang Logon

HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm.

HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User, mỗi user là một nhánh với tên là số ID của user đó

HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng.

HKEY_DYN_DATA: Đây cũng là một phần của nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE

5. Các kiểu dữ liệu dùng trong Registry:
-REG_BINARY: Kiểu nhị phân
-REG_DWORD: Kiểu Double Word
-REG_EXPAND_SZ: Kiểu chuỗi mở rộng đặc biệt. VD: ``%SystemRoot%``
-REG_MULTI_SZ: Kiểu chuỗi đặc biệt
-REG_SZ: Kiểu chuỗi chuẩn

6. Tại sao cần phải biết về Registry?

- Registry lưu tất cả các thông tin về phần cứng, phần mềm, những lựa chọn của người dùng....kiểm soát được nội dung của Registry là yêu cầu tất yếu để bạn sử dụng PC một cách khoa học, hiểu sâu hơn về môi trường làm vịệc của Windows.
- Muốn tiến xa hơn trong kỹ thuật lập trình trên nền Windows, cách bảo mật, cracking, hacking bạn cần phải có hiểu biết nhất định về Registry.
- Hầu hết các thủ thuật trong Windows mà các tạp chí tin học tên tuổi của Việt Nam đã và sẽ đăng có liên quan mật thiết đến Windows Registry.

7. Cảnh báo!

Khi sử dụng Registry Editor bạn phải tiến hành sao lưu Registry. Mọi thay đổi có thể làm máy của bạn không khởi động, treo máy, ..... . Sao lưu bằng cách chạy Registry Editor : File - Export ...... và lưu vào chổ an toàn.

Nếu chưa có kiến thức về Windows Registry xin bạn đọc một chút các dòng hướng dẫn bên dưới.

- Dòng sau các từ: User Key, Sytem Key, hoặc Key cho biết đường dẫn đến nhánh cần sữa chữa hoặc tạo mới nếu nó không tồn tại.
Lưu ý: User Key: là để thay đổi đó có tác dụng với người đang Logon. System Key: là để thay đổi đó có tác dụng với tất cả người dùng.
-Dòng Name là tên của khoá cần tạo, nó là nhánh con bên cửa sổ bên phải của Registry
-Dòng Type là kiểu dữ liệu của khoá mới tạo
-Dòng : Value là giá trị của khoá

ACTIVE DESKTOP

Cho phép chế độ Desktop hoạt động hay không:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: ForceActiveDesktopOn
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enabled)


Một số ngăn cản khi cho phép chế độ Desktop hoạt động.
NoChangingWallpaper - Không cho phép thay đổi hình Wallpaper.
NoComponents - Không cho phép hiển thị các thành phần.
NoAddingComponents - Không cho phép thêm các thành phần mới.
NoDeletingComponents - Không cho phép xoá các thành phần.
NoEditingComponents - Không cho phép sữa các thành phần.
NoCloseDragDropBands - Không cho phép chức năng dùng chuột kéo thả trên Desktop.
NoMovingBands - Không cho phép chức năng kéo thả các Taskbar đi nơi khác trên Desktop.
NoHTMLWallPaper - Chỉ cho phép hình dạng bitmaps (BMP).


User Key:HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ActiveDesktop.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ ActiveDesktop.
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Ẩn chức năng Active Desktop từ Menu Settings trên Start Menu.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoSetActiveDesktop
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

Không cho thay đổi chế độ Active Destop.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer
Name: NoActiveDesktopChanges
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disable restriction, 1 = enable restriction)

CONTROL PANEL

Không cho phép thay đổi kiểu dáng của các Controls.

Phần này sẽ hạn chế một phần hoặc tất cả các chức năng trong mục (Tab) Appearance trong Display. Gán giá trị 0: để hiện, 1 để ẩn với các tên khoá đưa ra phía bên dưới.

NoVisualStyleChoice - không cho phép thay đổi kiểu dáng của các cửa sổ và út nhấn.
NoColorChoice - Không cho phép thay đổi sơ đồ màu.
NoSizeChoice - Không cho phép thay đổi cỡ chữ.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.

Name: NoColorChoice, NoSizeChoice, NoVisualStyleChoice, SetVisualStyle.

Tắt chế độ Themes Settings trong Display trong Control Panel:

Themes Settings để thay đổi kiểu dáng của các cửa sổ các nút nhấn. Nếu không thích sài thì cất chúng đi bằng cách tạo một khoá mới với tên `NoThemesTab` và gán giá trị cho nó là 1.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoThemesTab
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Tắt chế độ thay đổi Keyboard Navigation Settings trong Control Panel:
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoChangeKeyboardNavigationIndicators
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Ngăn cản tính năng trình diễn hoạt hình Animation Settings.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ Explorer.
Name: NoChangeAnimation
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = default, 1 = enable restriction)

Điều khiển chế độ hoạt hình :

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Control Panel\ Desktop\ WindowMetrics
Name: MinAnimate
Type: REG_SZ (String Value)
Value: (0=disable, 1=enable)

Tắt Settings của Display trong Control Panel:

Điều này cũng có nghĩa là bạn không thể thay đổi được độ phân giản của màn hình mục Settings không được phép hoạt động.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispSettingsPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục ScreenSaver của Display trong Control Panel:

Khi tắt mục ScreenSaver không có nghĩa là tắt chế độ ScreenSaver tự chạy, mà là ẩn không cho thay đổi, chỉnh sữa ScreenSaver. Vì vậy trước khi tắt nó đi bạn phải cân nhắc.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispScrSavPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục thay đổi hình nền của Display trong Control Panel:

Không cho thay đổi hình nền, màu nền của Desktop.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispBackgroundPage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)

Tắt mục Appearance của Display trong Control Panel.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\ System.
Name: NoDispAppearancePage
Type: REG_DWORD (DWORD Value)
Value: (0 = disabled, 1 = enabled)